Câu hỏi “Tài sản thế chấp ngân hàng có được bán không?” được rất nhiều người quan tâm trong thời gian qua, cùng tìm câu trả lời trong bài viết sau đây nhé.
Vay thế chấp tài sản luôn là chủ đề được nhiều người dân quan tâm, bởi đây là hình thức vay vô cùng phổ biến trong đời sống hiện đại thời nay. Chính vì thế những câu hỏi xung quanh nó cũng được nhiều người đặt ra để giải đáp, và trong số đó thì câu hỏi “tài sản thế chấp ngân hàng có được bán không?” cũng được khá nhiều người quan tâm. Nếu bạn cũng có thắc mắc như trên thì hãy cùng Daohanthechap tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé.
Tài sản thế chấp ngân hàng có được bán không?
Căn cứ khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:
“...8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này…”
Theo đó, tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền của bên thế chấp như sau:
“… 4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”
Theo những thông tin trên ta có thể thấy pháp luật có quy định tài sản đang thế chấp không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ một số trường hợp sau đây:
- Được phép bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Nếu tài sản đang thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận;
- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Một số quy định về tài sản đang thế chấp ngân hàng
Một số quy định mà bạn cần phải lưu ý về tài sản thế chấp:
- Được phép phép cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp. Tuy nhiên phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp nắm được thông tin.
- Trong trường hợp nếu thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng sẽ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có các thỏa thuận kèm theo.
- Pháp luật Việt Nam cho phép thế chấp tài sản để vay vốn. Quá trình vay vốn sẽ phụ thuộc vào giá trị bất động sản khi đã thẩm định.
- Tài sản trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng nên quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc thế chấp trước khi kết hôn không cần có sự đồng ý của vợ hoặc chồng.
- Hợp đồng thế chấp phải được lập thành dưới dạng văn bản, nếu không sẽ không đáp ứng được điều kiện hình thức giao dịch dân sự dẫn đến hợp đồng có thể dễ dàng bị vô hiệu.
- Sau khi kết thúc hợp đồng, bên nhận thế chấp sẽ phải trả lại tài sản thế chấp và các bên làm thủ tục xóa cũng như đăng ký thế chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng thế chấp sản cần bao gồm các nội dung sau: Chủ thể ký hợp đồng; tài sản thế chấp; quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp, bên nhận thế chấp, bên thứ ba giữ tài sản thế chấp; thời gian chấm dứt; hiệu lực của hợp đồng.
Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Theo quy định tại Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015, có thể cụ thể như sau:
Nghĩa vụ của bên thế chấp
- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Quyền của bên thế chấp
- Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
- Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
- Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
- Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Và trên đây là một số thông tin quan trọng và cần thiết để giúp các bạn giải đáp thắc mắc “tài sản thế chấp ngân hàng có được bán không?”. Chúc các bạn vay thành công và an toàn.
“Daohanthechap.vn là đơn vị chuyên hỗ trợ đáo hạn khoản vay thế chấp. Mọi người có nhu cầu vui lòng liên hệ hotline 0819.833.933 để được tư vấn chi tiết.”